Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Ngày 11/11/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản số 5286/UBND-VXNV triển khai các quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, theo đó:
- Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Nghị định số 82/2024/NÐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
- Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP.
- Đối với các hoạt động đầu tư hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 24 Điều 3 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại điểm h khoản 2 Điều 1 Nghị định 82/2024/NĐ-CP, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi tắt là dự án), thực hiện theo quy định tại Điều 51a Nghị định số 73/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP.
- Về báo cáo, theo dõi sản phẩm hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Sau khi tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án, Chủ đầu tư gửi Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án cùng danh mục hồ sơ hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án để theo dõi, kiểm tra sản phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP.
- Về tổ chức thực hiện: (1) Các nội dung khác không hướng dẫn tại văn bản này thực hiện theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, Nghị định số 82/2024/NĐ-CP và các quy định có liên quan hiện hành. Đối với các văn bản viện dẫn áp dụng trong văn bản này khi có thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới thay thế, sửa đổi, bổ sung. (2) Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức tuyên truyền phổ biến, quán triệt Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, Nghị định số 82/2024/NĐ-CP và các văn bản có liên quan về hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, danh mục dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số hàng năm, trình UBND tỉnh ban hành; Đối với các dự án công nghệ thông tin có quy mô, tính chất phức tạp, phạm vi triển khai diện rộng, liên quan đến nhiều đơn vị, Sở Thông tin và Truyền thông có thể thành lập Hội đồng để thẩm định thiết kế; Theo dõi, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; việc tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. (3) Giao Sở Kế hoạch và đầu tư: Là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (trong trường hợp các dự án có quy mô, tính chất phức tạp, phạm vi triển khai rộng, có thể tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định); Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để đầu tư các hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu bảo đảm cho hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. (4) Giao Sở Tài chính: Là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định dự toán mua sắm, các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (trong trường hợp các dự án có quy mô, tính chất phức tạp, phạm vi triển khai rộng, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định); Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. (5) Các Sở, ban, ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. (6) Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.